Chẩn đoán HFRS – Sốt xuất huyết kèm hội chứng thận

 hình ảnh 1

Lý lịch

Virus Hantaan (HV) là tác nhân gây bệnh chính gây ra bệnh Sốt xuất huyết kèm Hội chứng thận (HFRS). HFRS là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền từ động vật sang người, phân bố trên toàn cầu, đặc trưng bởi sốt, xuất huyết và suy thận. Bệnh khởi phát cấp tính, tiến triển nhanh và tỷ lệ tử vong cao, gây ra mối đe dọa đáng kể đối với sức khỏe cộng đồng. Động vật gặm nhấm (như Apodemus agrarius và Rattus norvegicus) là ổ chứa và vật trung gian truyền bệnh HV chính. Lây truyền sang người chủ yếu qua chất bài tiết dạng khí dung (nước tiểu, phân, nước bọt), tiếp xúc trực tiếp hoặc vết cắn của vật trung gian truyền bệnh. HFRS có thể xảy ra quanh năm và dân số nói chung đều dễ mắc bệnh. Theo thống kê của WHO, 32 quốc gia trên toàn thế giới đã báo cáo các đợt bùng phát HV, với tỷ lệ lưu hành đặc biệt cao ở Đông Á, Châu Âu và Balkan.

 

Dấu hiệu kháng thể sau nhiễm HV

Sau khi nhiễm HV, hệ thống miễn dịch của con người sản sinh ra các kháng thể đặc hiệu, chủ yếu là HV-IgM và HV-IgG.

● Kháng thể HV-IgM: Có vai trò là dấu hiệu huyết thanh của nhiễm trùng sớm, thường xuất hiện trong vòng vài ngày sau khi xuất hiện triệu chứng và rất quan trọng đối với chẩn đoán giai đoạn cấp tính.

● Kháng thể HV-IgG: Xuất hiện muộn hơn và có thể tồn tại suốt đời, cho thấy tình trạng nhiễm trùng trước đó hoặc giai đoạn hồi phục. Nồng độ kháng thể HV-IgG giữa mẫu huyết thanh cấp tính và giai đoạn hồi phục tăng gấp bốn lần hoặc hơn cũng có thể chẩn đoán nhiễm trùng cấp tính.

 

Các phương pháp chẩn đoán HV phổ biến

Các phương pháp xét nghiệm hiện tại để phát hiện HV bao gồm phân lập virus, PCR, ELISA huyết thanh và xét nghiệm miễn dịch vàng keo.

● Nuôi cấy vi-rút và PCR có độ đặc hiệu cao nhưng tốn thời gian, đòi hỏi kỹ thuật cao và yêu cầu cơ sở phòng thí nghiệm tiên tiến, hạn chế việc sử dụng rộng rãi.

● Miễn dịch huỳnh quang vi mô (MIF) có độ chính xác tốt nhưng đòi hỏi phải có kính hiển vi huỳnh quang và sự giải thích của chuyên gia, hạn chế ứng dụng thường quy.

● Xét nghiệm ELISA và vàng keo được áp dụng rộng rãi trong các cơ sở lâm sàng do tính đơn giản, tốc độ, độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cũng như dễ dàng thu thập mẫu (huyết thanh/huyết tương).

 

Hiệu suất sản phẩm

Các tính năng của xét nghiệm HV-IgM/IgG (ELISA) của Beier Bio

● Loại mẫu: Huyết thanh, huyết tương

● Pha loãng mẫu: Cả xét nghiệm IgM và IgG đều sử dụng mẫu giếng ban đầu với độ pha loãng 1:11 (100µl dung dịch pha loãng mẫu + 10µl mẫu), hợp lý hóa quy trình làm việc và giảm khối lượng công việc của người vận hành

● Thuốc thử sẵn sàng sử dụng: Tất cả thuốc thử đều sẵn sàng ngoại trừ dung dịch đệm rửa (nồng độ 20 lần). Được mã hóa màu để dễ nhận biết

● Quy trình ủ: 30 phút / 30 phút / 15 phút; hoàn toàn tự động

● Bước sóng phát hiện: 450 nm với tham chiếu 630 nm

● Dải phủ: 96 hoặc 48 lỗ có thể bẻ gãy, mỗi lỗ có mã sản phẩm được in để dễ truy xuất nguồn gốc và thuận tiện

Các tính năng của xét nghiệm HV-IgM/IgG (Vàng keo) của Beier Bio

● Loại mẫu: Huyết thanh

● Thời gian phát hiện: Có kết quả trong vòng 15 phút; không cần thiết bị bổ sung; lý tưởng để sàng lọc nhanh trong các trường hợp bệnh nhân ngoại trú, cấp cứu và bệnh nhân rải rác

● Quy trình: Thêm 10µl mẫu vào giếng mẫu thẻ thử nghiệm bằng ống nhỏ giọt; giải thích kết quả trong vòng 15–20 phút

 

Hiệu suất lâm sàng của HV-IgM (ELISA), HV-IgG (ELISA) và HV-IgM/IgG (Vàng keo) 

PTên sản phẩm HV-IgM (ELISA) HV-IgG (ELISA)

HV-IgM (Vàng keo)

HV-IgG (Vàng keo)

Độ nhạy lâm sàng

99,1%

354/357

99,0%

312/315

98,0%

350/357

99,1%

354/357

Đặc điểm lâm sàng

100%

700/700

100%

700/700

100%

700/700

99,7%

698/700


Thời gian đăng: 11-11-2025